1
<!-- Start of file appendix/random-bits.xml -->
2
<!-- $Id: random-bits.xml 45239 2007-02-18 19:38:12Z fjp $ -->
4
<appendix id="random-bits"
9
<!-- Start of file appendix/files.xml -->
10
<!-- $Id: files.xml 44436 2007-01-23 19:23:09Z fjp $ -->
13
<sect1 id="linuxdevices"
15
>Thiết bị Linux</title>
17
>Trong hệ thống Linux, một số tập tin đặc biệt nằm dưới thư mục <filename
19
>. Những tập tin này được gọi là tập tin thiết bị (device files), có ứng xử khác với tập tin chuẩn. Kiểu tập tin thiết bị thường nhất thuộc về thiết bị khối và thiết bị ký tự. Những tập tin này là giao diện với trình điều khiển thật (phần của hạt nhân Linux) mà lần lượt truy cập phần cứng. Một kiểu tập tin thiết bị khác, ít thường hơn, có tên <firstterm
21
> (ống dẫn). Những tập tin thiết bị quan trọng nhất được liệt kê trong các bảng bên dưới. </para
33
>Ổ đĩa mềm thứ nhất</entry>
41
>Ổ đĩa mềm thứ hai</entry>
56
>Đĩa cứng/CD-ROM kiểu IDE nằm trên cổng IDE thứ nhất (chính)</entry>
64
>Đĩa cứng/CD-ROM kiểu IDE nằm trên cổng IDE thứ nhất (phụ)</entry>
72
>Đĩa cứng/CD-ROM kiểu IDE nằm trên cổng IDE thứ hai (chính)</entry>
80
>Đĩa cứng/CD-ROM kiểu IDE nằm trên cổng IDE thứ hai (phụ)</entry>
88
>Phân vùng thứ nhất nằm trên đĩa cứng KDE thứ nhất</entry>
96
>Phân vùng thứ mười năm nằm trên đĩa cứng KDE thứ tư</entry>
111
>Đĩa cứng kiểu SCSI với mã nhận diện ID SCSI thấp nhất (v.d. 0)</entry>
119
>Đĩa cứng SCSI với ID SCSI cao hơn kế tiếp (v.d. 1)</entry>
127
>Đĩa cứng SCSI với ID SCSI cao hơn kế tiếp (v.d. 2)</entry>
135
>Phân vùng thứ nhất nằm trên đĩa cứng kiểu SCSI thứ nhất</entry>
143
>Phân vùng thứ mười nằm trên đĩa cứng SCSI thứ tư</entry>
158
>Đĩa CD-ROM kiểu SCSI với ID SCSI thấp nhất</entry>
166
>Đĩa CD-ROM SCSI với ID SCSI cao hơn kế tiếp</entry>
181
>Cổng nối tiếp 0, COM1 dưới MS-DOS</entry>
189
>Cổng nối tiếp 1, COM2 dưới MS-DOS</entry>
197
>Thiết bị con chuột PS/2</entry>
205
>Thiết bị giả, dữ liệu lặp lại từ trình nền GPM (con chuột)</entry>
220
>Liên kết tượng trưng đến ổ đĩa CD-ROM</entry>
228
>Liên kết tượng trưng đến tập tin thiết bị con chuột</entry>
243
>Mọi gì được ghi vào thiết bị này sẽ biến mất</entry>
251
>Có thể đọc vô hạn số không ra thiết bị này</entry>
261
>Thiết lập con chuột</title>
264
>Con chuột được dùng trong cả bàn giao tiếp Linux (bằng GPM) lẫn môi trường cửa sổ X. Hai cách sử dụng này có thể được làm tương thích với nhau nếu bộ lặp lại GPM được dùng để cho phép tín hiệu luồng đến trình phục vụ X như được hiển thị: <informalexample
266
mouse => /dev/psaux => gpm => /dev/gpmdata -> /dev/mouse => X
267
/dev/ttyS0 (bộ lặp lại) (liên kết tượng trưng)
271
> Hãy đặt giao thức lặp lại là thô [<quote
273
>] (trong tập tin cấu hình <filename
274
>/etc/gpm.conf</filename
275
>), còn đặt X với giao thức con chuột gốc trong tập tin cấu hình X <filename
276
>/etc/X11/XF86Config</filename
278
>/etc/X11/XF86Config-4</filename
281
>Phương pháp này, để dùng GPM ngay cả trong X, có ích khi con chuột bị tháo nút ra không chú ý. Việc đơn giản khởi chạy lại GPM bằng lệnh<informalexample
283
# /etc/init.d/gpm restart
286
> sẽ kết nối lại con chuột trong phần mềm, không cần khởi chạy lại X. </para
288
>Nếu vì lý do nào GPM bị tắt hay chưa được cài đặt, hãy đảm bảo đặt X sẽ đọc trực tiếp từ thiết bị con chuột, v.d. <filename
289
>/dev/psaux</filename
290
>. Để tìm chi tiết, xem tài liệu nhỏ con chuột có ba cái nút Thế Nào tại <filename
291
>/usr/share/doc/HOWTO/en-txt/mini/3-Button-Mouse.gz</filename
292
>, trang hướng dẫn <userinput
295
>/usr/share/doc/gpm/FAQ.gz</filename
296
>, và tài liệu Đọc Đi <ulink url="&url-xorg;current/doc/html/mouse.html"
299
><para arch="powerpc"
300
>Đối với máy kiểu PowerPC, trong tập tin cấu hình X <filename
301
>/etc/X11/XF86Config</filename
303
>/etc/X11/XF86Config-4</filename
304
>, bạn đặt thiết bị con chuột thành <userinput
305
>"/dev/input/mice"</userinput
307
><para arch="powerpc"
308
>Hạt nhân hiện đại cho bạn khả năng mô phỏng con chuột có ba cái nút khi con chuột vật lý có chỉ một nút riêng lẻ. Đơn giản hãy thêm những dòng theo đây vào tập tin cấu hình <filename
309
>/etc/sysctl.conf</filename
312
># Mô phỏng con chuột có ba cái nút:
313
# bật khả năng mô phỏng
314
/dev/mac_hid/mouse_button_emulation = 1
315
# Gởi tín hiệu của cái nút nằm giữa trên con chuột bằng phím chức năng F11
316
/dev/mac_hid/mouse_button2_keycode = 87
317
# Gởi tín hiệu của cái nút bên phải trên con chuột bằng phím F12
318
/dev/mac_hid/mouse_button3_keycode = 88
319
# Đối với phím khác, dùng công cụ showkey để báo bạn biết mã thích hợp.
327
<sect1 id="tasksel-size-list">
329
>Sức chứa trên đĩa cần thiết cho công việc</title>
331
>Bản cài đặt chuẩn trên máy kiểu i386, gồm các gói chuẩn và dùng hạt nhân phiên bản 2.6 mặc định, chiếm &std-system-size; MB sức chứa trên đĩa. Còn một bản cài đặt tối thiểu, không có công việc <quote
332
>Hệ thống chuẩn</quote
333
> được chọn, chiếm &base-system-size; MB. </para>
336
>Trong cả hai trường hợp, số lượng này là sức chứa thật được dùng trên đĩa <emphasis
338
> cài đặt xong và tập tin tạm thời nào được xoá. Số này cũng không tính tài nguyên thêm được chiếm bởi hệ thống tập tin, chẳng hạn cho các tập tin nhật ký. Có nghĩa là cần thiết sức chứa nhiều hơn, cả <emphasis
340
> cài đặt lẫn khi sử dụng hệ thống hàng ngày. </para
343
>Theo đây có bảng hiển thị các kích cỡ do trình aptitude thông báo cho những công việc được liệt kê trong trình <quote
345
>. Ghi chú rằng một số công việc riêng có nội dung chung, vì vậy tổng số kích cỡ đã cài đặt của hai công việc với nhau có thể là nhỏ hơn tổng hai số đó. </para
347
>Ghi chú rằng bạn cần phải cộng các kích cỡ được liệt kê trong bảng này với kích cỡ của bản cài đặt chuẩn, khi tính kích cỡ của phân vùng. Phần lớn sức chứa được hiển thị trong cột <quote
348
>Kích cỡ đã cài đặt</quote
349
> sẽ nằm trong thư mục <filename
353
>; sức chứa trong cột <quote
354
>Kích cỡ tải về</quote
355
> cần thiết (tạm thời) trong thư mục <filename
367
>Kích cỡ đã cài đặt (MB)</entry>
369
>Kích cỡ tải về (MB)</entry>
371
>Sức chứa cần thiết để cài đặt (MB)</entry>
378
>Môi trường làm việc</entry>
380
>&task-desktop-inst;</entry>
382
>&task-desktop-dl;</entry>
384
>&task-desktop-tot;</entry>
389
>Máy tính xách tay<footnote
391
>Công việc Máy tính xách tay chồng lấp nhiều với công việc Môi trường làm việc. Cài đặt cả hai thì công việc Máy tính xách tay sẻ chiếm chỉ vài MB thêm sức chứa trên đĩa. </para>
396
>&task-laptop-inst;</entry>
398
>&task-laptop-dl;</entry>
400
>&task-laptop-tot;</entry>
405
>Trình phục vụ Mạng</entry>
407
>&task-web-inst;</entry>
409
>&task-web-dl;</entry>
411
>&task-web-tot;</entry>
416
>Trình phục vụ in</entry>
418
>&task-print-inst;</entry>
420
>&task-print-dl;</entry>
422
>&task-print-tot;</entry>
427
>Trình phục vụ DNS</entry>
429
>&task-dns-inst;</entry>
431
>&task-dns-dl;</entry>
433
>&task-dns-tot;</entry>
438
>Trình phục vụ tập tin</entry>
440
>&task-file-inst;</entry>
442
>&task-file-dl;</entry>
444
>&task-file-tot;</entry>
449
>Trình phục vụ thư</entry>
451
>&task-mail-inst;</entry>
453
>&task-mail-dl;</entry>
455
>&task-mail-tot;</entry>
460
>Cơ sở dữ liệu SQL</entry>
462
>&task-sql-inst;</entry>
464
>&task-sql-dl;</entry>
466
>&task-sql-tot;</entry>
476
>Môi trường làm việc</emphasis
477
> sẽ cài đặt môi trường làm việc GNOME. </para
482
>Nếu bạn cài đặt bằng ngôn ngữ khác tiếng Anh, <command
484
> có thể tự động cài đặt một <firstterm
485
>công việc địa phương hoá</firstterm
486
>, nếu có, cho ngôn ngữ của bạn (có một công việc dành cho tiếng Việt). Sức chứa cần thiết khác biệt giữa những ngôn ngữ khác nhau; bạn nên tính đến tổng là 350 MB để tải về và cài đặt công việc này. </para>
488
<!-- End of file appendix/files.xml -->
490
<!-- Start of file appendix/chroot-install.xml -->
491
<!-- $Id: chroot-install.xml 44410 2007-01-22 19:23:47Z fjp $ -->
493
<sect1 id="linux-upgrade">
495
>Cài đặt &debian; từ hệ thống UNIX/Linux</title>
498
>Phần này diễn tả phương pháp cài đặt &debian; từ một hệ thống UNIX hay Linux đã có, không cần dùng trình cài đặt dựa vào trình đơn như được diễn tả trong phần sổ tay còn lại. Tài liệu <quote
500
> Thế Nào này đã được yêu cầu bởi người dùng chuyển đổi sang &debian; từ hệ thống Red Hat, Mandrake, và SUSE. Trong phần này giả sử là bạn quen với cách nhập lệnh *nix và cách duyệt qua hệ thống tập tin. Trong phần này, dấu đồng <prompt
502
> đại diện lệnh cần nhập vào hệ thống hiện thời của người dùng, còn dấu băm <prompt
504
> đại diện lệnh được nhập vào chroot của Debian. </para
506
>Một khi bạn cấu hình hệ thống Debian mới một cách thích hợp, bạn có khả năng nâng cấp các dữ liệu người dùng tồn tại (nếu có) lên nó, rồi tiếp tục làm việc như bình thường. Vì vậy, tiến trình cài đặt &debian; này <quote
507
>không có thời gian chết</quote
508
>. Nó cũng là phương pháp thông minh để quản lý phần cứng thường không hợp tác với vật chứa khác nhau kiểu khởi động hay cài đặt. </para>
514
>Bằng các công cụ phân vùng *nix hiện thời, hãy phân vùng lại đĩa cứng như cần thiết, cũng tạo ít nhất một hệ thống tập tin cộng với vùng trao đổi (swap). Bạn cần có khoảng 350 MB sức chứa còn rảnh khi cài đặt chỉ với bàn giao tiếp, hay khoảng 1 GB nếu bạn định cài đặt hệ thống cửa sổ X (còn nhiều hơn nếu bạn định cài đặt môi trường làm việc như GNOME hay KDE). </para
516
>Sau đó, hãy tạo hệ thống tập tin trên những phân vùng. Chẳng hạn, để tạo một hệ thống tập tin kiểu ext3 trên phân vùng <filename
518
> (phân vùng gốc mẫu): <informalexample
520
# mke2fs -j /dev/<replaceable
524
> Còn để tạo hệ thống tập tin kiểu ext2, chỉ cần bỏ đoạn <userinput
528
>Sở khởi và kích hoạt vùng trao đổi (thay thế số hiệu phân vùng của phân vùng trao đổi Debian đã dự định): <informalexample
530
# mkswap /dev/<replaceable
533
# swapon /dev/<replaceable
537
> Hãy lắp một phân vùng như là <filename
538
>/mnt/debinst</filename
539
> (điểm cài đặt, để là hệ thống tập tin gốc (<filename
541
>) trên hệ thống mới). Tên của điểm lắp là tùy ý chặt chẽ: nó được diễn tả lại sau bên dưới. <informalexample
543
># mkdir /mnt/debinst
544
# mount /dev/<replaceable
553
>Nếu bạn muốn đặt phần nào của hệ thống tập tin (v.d. <filename
555
>) được gắn kết vào phân vùng riêng, bạn cần phải tự tạo và gắn kết những thư mục này trước khi tiếp tục tới giao đoạn kế tiếp. </para
562
>debootstrap</command
565
>Tiện ích được dùng bởi trình cài đặt Debian, cũng được chấp nhận như là phương pháp chính thức để cài đặt hệ thống cơ bản Debian, là <command
566
>debootstrap</command
567
>. Nó dùng chương trình <command
571
>, nhưng về mặt khác thì phụ thuộc chỉ vào <classname
573
> và công cụ Unix/Linux cơ bản<footnote
575
> Những công cụ này gồm có các tiện ích lõi của GNU và lệnh như <command
585
>. Hãy cài đặt hai trình <command
589
>, nếu chúng chưa nằm trên hệ thống của bạn, rồi tải về và cài đặt <command
590
>debootstrap</command
593
<!-- The files linked to here are from 2004 and thus currently not usable
596
If you have an rpm-based system, you can use alien to convert the
597
.deb into .rpm, or download an rpm-ized version at
598
<ulink url="http://people.debian.org/~blade/install/debootstrap"
605
>Hoặc bạn có thể tự cài đặt nó bằng thủ tục theo đây. Hãy tạo một thư mục <filename
607
> vào đó cần giải nén .deb: <informalexample
613
> Tập tin nhị phân <command
614
>debootstrap</command
615
> nằm trong kho Debian (hãy chắc là bạn chọn tập tin thích hợp với kiến trúc của mình). Tải tập tin dạng .deb <command
616
>debootstrap</command
617
> xuống <ulink url="http://ftp.debian.org/debian/pool/main/d/debootstrap/"
619
>, sao chép gói đó vào thư mục <filename
621
>, rồi giải thích các tập tin nhị phân ra nó. Bạn cần phải có quyền người chủ để cài đặt các tập tin nhị phân này. <informalexample
623
># ar -x debootstrap_0.X.X_all.deb
625
# zcat /đường_dẫn_đầy_đủ_đến_work/work/data.tar.gz | tar xv
635
>debootstrap</command
638
>Khi bạn chạy phần mềm <command
639
>debootstrap</command
640
>, nó cũng có khả năng tải các tập tin cần thiết xuống kho một cách trực tiếp. Trong mẫu lệnh bên dưới, bạn có khả năng thay thế địa chỉ máy nhân bản <userinput
641
>http.us.debian.org/debian</userinput
642
> bằng địa chỉ của bất cứ máy nhân bản kho Debian nào, tốt hơn là máy nhân bản gần chỗ bạn trên mạng. Các máy nhân bản được liệt kê trong tài liệu Đọc Đi <ulink url="http://www.debian.org/misc/README.mirrors"
646
>Nếu bạn có đĩa CD &debian; &releasename; được gắn kết vào <filename
648
>, bạn có khả năng thay thế địa chỉ Mạng kiểu HTTP bằng địa chỉ kiểu tập tin: <userinput
649
>file:/cdrom/debian/</userinput
652
>Hãy thay thế một của những tên sau cho <replaceable
653
>KIẾN_TRÚC</replaceable
654
> trong lệnh <command
655
>debootstrap</command
682
># /usr/sbin/debootstrap --arch KIẾN_TRÚC &releasename; \
683
/mnt/debinst http://ftp.us.debian.org/debian
692
>Cấu hình hệ thống cơ bản</title>
694
>Lúc bây giờ bạn có hệ thống Debian thật, dù hơi gầy, trên đĩa. Hãy <command
696
> vào nó : <informalexample
698
# LANG=C chroot /mnt/debinst /bin/bash
701
>Sau khi chroot, bạn có thể cần phải đặt lời định nghĩa thiết bị cuối tương thích với hệ thống cơ bản Debian, chẳng hạn: <informalexample
703
># export TERM=<replaceable
704
>xterm-color</replaceable
713
>Gắn kết phân vùng</title>
715
>Bạn cần phải tạo tập tin <filename
716
>/etc/fstab</filename
722
> Đây là mẫu bạn có thể sửa đổi để thích hợp với hệ thống: <informalexample
724
# /etc/fstab: thông tin tĩnh về hệ thống tập tin.
726
# hệ thống tệp điểm lắp kiểu tùy chọn lần đổ
727
/dev/XXX / ext3 defaults 0 1
728
/dev/XXX /boot ext3 ro,nosuid,nodev 0 2
730
/dev/XXX none swap sw 0 0
731
proc /proc proc defaults 0 0
733
/dev/fd0 /media/floppy auto noauto,rw,sync,user,exec 0 0
734
/dev/cdrom /media/cdrom iso9660 noauto,ro,user,exec 0 0
736
/dev/XXX /tmp ext3 rw,nosuid,nodev 0 2
737
/dev/XXX /var ext3 rw,nosuid,nodev 0 2
738
/dev/XXX /usr ext3 rw,nodev 0 2
739
/dev/XXX /home ext3 rw,nosuid,nodev 0 2
742
> Hãy dùng lệnh <userinput
744
> để lắp mọi hệ thống tập tin bạn đã xác định trong tập tin <filename
745
>/etc/fstab</filename
746
>, hoặc để lắp mỗi hệ thống tập tin riêng, dùng: <informalexample
748
# mount /đường_dẫn # v.d.: mount /usr
751
> Các hệ thống Debian hiện thời có những điểm lắp cho vật chứa rời dưới <filename
753
>, còn giữ các liên kết tương trưng để tương thích trong <filename
755
>. Hãy tạo chúng như yêu cầu, chẳng hạn: <informalexample
764
> Bạn có khả năng lắp hệ thống tập tin proc nhiều lần và vào nhiều vị trí, dù <filename
766
> thường dùng. Nếu bạn chưa dùng lệnh <userinput
768
>, kiểm tra xem bạn đã lắp proc trước khi tiếp tục. <informalexample
770
># mount -t proc proc /proc
776
>Sau đó, lệnh liệt kê <userinput
778
> nên hiển thị thư mục khác rỗng. Nếu nó bị lỗi, có lẽ bạn có khả năng gắn kết <filename
780
> từ bên ngoài chroot đó. <informalexample
782
># mount -t proc proc /mnt/debinst/proc
794
>/etc/default/rcS</filename
795
> chứa một tùy chọn xác định nếu hệ thống sẽ giải thích đồng hồ phần cứng như là giờ thế giới (UTC) hay giờ địa phương. Lệnh sau cho bạn có khả năng đặt nó và chọn múi giờ riêng. <informalexample
797
># editor /etc/default/rcS
807
>Cấu hình khả năng chạy mạng</title>
809
>Để cấu hình cách chạy mạng, hãy chỉnh sửa các tập tin <filename
810
>/etc/network/interfaces</filename
812
>/etc/resolv.conf</filename
814
>/etc/hostname</filename
816
>/etc/hosts</filename
819
# editor /etc/network/interfaces
822
> Ở đây có một số mẫu thí dụ đơn giản từ <filename
823
>/usr/share/doc/ifupdown/examples</filename
826
######################################################################
827
# /etc/network/interfaces -- tập tin cấu hình cho ifup(8), ifdown(8)
828
# Xem trang hướng dẫn về interfaces(5) để tìm thông tin về những tùy chọn nào sẵn sàng.
829
######################################################################
831
# Luôn luôn muốn có giao diện mạch.
834
iface lo inet loopback
836
# Để sử dụng dịch v ụ DHCP:
839
# iface eth0 inet dhcp
841
# Một thiết lập IP tĩnh mẫu: (tùy chọn là quảng bá [broadcast] và cổng ra [gateway])
844
# iface eth0 inet static
845
# address 192.168.0.42
846
# network 192.168.0.0
847
# netmask 255.255.255.0
848
# broadcast 192.168.0.255
849
# gateway 192.168.0.1
852
> Hãy nhập các máy phục vụ tên và chỉ thị tìm kiếm vào tập tin cấu hình <filename
853
>/etc/resolv.conf</filename
856
# editor /etc/resolv.conf
859
> Một tập tin <filename
860
>/etc/resolv.conf</filename
861
> mẫu đơn giản: <informalexample
863
search hqdom.local\000
865
nameserver 192.168.9.100
868
> Nhập tên máy của hệ thống (2 đến 63 ký tự): <informalexample
870
# echo tên_máy_Debian > /etc/hostname
874
>/etc/hosts</filename
875
> cơ bản với khả năng hỗ trợ IPv6: <informalexample
877
127.0.0.1 localhost tên_máy_Debian
879
# Khuyên bạn gồm những dòng sau cho máy có khả năng IPv6
880
::1 ip6-localhost ip6-loopback
882
ff00::0 ip6-mcastprefix
884
ff02::2 ip6-allrouters
888
> Có nhiều thẻ mạng thì bạn nên sắp xếp nhưng tên mô-đun trình điều khiển theo thứ tự đã muốn trong tập tin <filename
889
>/etc/modules</filename
890
>. Sau đó, trong khi khởi động, mỗi thẻ sẽ được lắp với tên giao diện (eth0, eth1, v.v.) mong đợi. </para>
895
>Cấu hình Apt</title>
897
>Lúc đó, Debootstrap đã tạo một tập tin liệt kê các nguồn <filename
898
>/etc/apt/sources.list</filename
899
> rất cơ bản sẽ cho bạn có khả năng cài đặt các gói thêm. Tuy nhiên, bạn có thể muốn thêm một số nguồn nữa, chẳng hạn cho gói nguồn và bản cập nhật bảo mật: <informalexample
901
deb-src http://ftp.us.debian.org/debian etch main
903
deb http://security.debian.org/ etch/updates main
904
deb-src http://security.debian.org/ etch/updates main
907
> Đảm bảo bạn chạy <userinput
908
>aptitude update</userinput
909
> sau khi thay đổi danh sách các nguồn. </para>
914
>Cấu hình miền địa phương và bàn phím</title>
916
>Để cấu hình thiết lập miền địa phương để sử dụng ngôn ngữ khác tiếng Anh, hãy cài đặt gói hỗ trợ <filename
918
> và cấu hình nó. Khuyên bạn sử dụng miền địa phương UTF8.<informalexample
920
# aptitude install locales
921
# dpkg-reconfigure locales
924
> Để cấu hình bàn phím (nếu cần): <informalexample
926
># aptitude install console-data
927
# dpkg-reconfigure console-data
933
>Ghi chú rằng bàn phím không thể được đặt trong khi nằm trong chroot, nhưng sẽ được cấu hình cho lần khởi động lại kế tiếp. </para>
939
>Cài đặt hạt nhân</title>
941
>Nếu bạn dự định khởi động hệ thống này, bạn rất có thể muốn có một hạt nhân (kernel) Linux và một bộ tải khởi động (boot loader). Có thể nhận diện các hạt nhân đóng gói sẵn bằng lệnh: <informalexample
943
># apt-cache search linux-image
949
>Nếu bạn định sử dụng một hạt nhân đóng gói sẵn, đề nghị bạn tạo tập tin cấu hình <filename
950
>/etc/kernel-img.conf</filename
951
> trước đó. Đây là một tập tin thí dụ : <informalexample
953
># Các việc ghi đè khả năng quản lý ảnh hạt nhân
954
# Xem kernel-img.conf(5) để tìm chi tiết
960
link_in_boot = no# [do làm
961
# symlinks các liên kết tượng trưng
962
# relative links các liên kết tương đối
963
# bootloader bộ tải khởi động
964
# bootfloppy đĩa mềm khởi động
965
# link in boot liên kết vào khởi động]
971
>Để tìm thông tin chi tiết về tập tin này và các tùy chọn khác nhau, xem trang hướng dẫn của nó mà sẵn sàng sau khi cài đặt gói <classname
972
>kernel-package</classname
973
>. Khuyên bạn kiểm tra xem những giá trị trong nó cũng thích hợp với hệ thống của bạn. </para
975
>Sau đó, hãy cài đặt gói hạt nhân đã muốn, dùng tên gói cua nó.<informalexample
977
# aptitude install linux-image-<replaceable
978
>&kernelversion;-kiến_trúc-v.v.</replaceable>
982
linux-image ảnh linux]
983
Nếu bạn chưa tạo tập tin cấu hình <filename
984
>/etc/kernel-img.conf</filename
985
> trước khi cài đặt hạt nhân đã đóng gói sẵn, bạn có thể được hỏi một số câu về nó trong tiến trình cài đặt. </para>
990
>Thiết lập bộ tải khởi động</title>
992
>Để làm cho hệ thống &debian; có khả năng khởi động, bạn hãy thiết lập bộ tải khởi động để tải hạt nhân đã cài đặt cùng với phân vùng gốc mới. Ghi chú rằng <command
993
>debootstrap</command
994
> không cài đặt bộ tải khởi động, dù bạn có khả năng sử dụng lệnh <userinput
996
> bên trong chroot Debian để làm như thế. </para
998
>Xem trang thông tin <userinput
999
>info grub</userinput
1000
> hay trang hướng dẫn <userinput
1001
>man lilo.conf</userinput
1002
> để tìm hướng dẫn về phương pháp thiết lập bộ tải khởi động. Nếu bạn muốn giữ lại hệ thống đã dùng để cài đặt Debian, đơn giản hãy thêm một mục nhập cho bản cài đặt Debian vào tập tin <filename
1004
> grub đã có, hoặc vào tập tin cấu hình <filename
1005
>lilo.conf</filename
1006
>. Đối với tập tin <filename
1007
>lilo.conf</filename
1008
>, bạn cũng có khả năng sao chép nó vào hệ thống mới để chỉnh sửa nó ở đó. Sau khi chỉnh sửa xong, hãy gọi <command
1010
> (ghi nhớ rằng nó sẽ dùng tập tin cấu hình <filename
1011
>lilo.conf</filename
1012
> tương đối so với hệ thống từ đó bạn gọi nó). </para
1014
>Việc cài đặt và thiết lập <classname
1016
> là dễ dàng:<informalexample
1018
# aptitude install grub
1019
# grub-install /dev/<replaceable
1024
> Lệnh thứ hai sẽ cài đặt <command
1026
> (trong trường hợp này, vào MBR của <literal
1028
>). Lệnh cuối cùng sẽ tạo một tập tin <filename
1029
>/boot/grub/menu.lst</filename
1030
> hợp lý và hoạt động được. </para
1032
>Ở đây có mẫu <filename
1033
>/etc/lilo.conf</filename
1034
> cơ bản: <informalexample
1036
>boot=/dev/<replaceable
1038
root=/dev/<replaceable
1050
>Phụ thuộc vào bộ tải khởi động đã chọn, bạn lúc bây giờ có khả năng tạo một số thay đổi thêm trong tập tin cấu hình <filename
1051
>/etc/kernel-img.conf</filename
1054
>Cho bộ tải khởi động <classname
1056
>, hãy đặt tùy chọn <literal
1057
>do_bootloader</literal
1060
> (không). Để tự động cập nhật tập tin <filename
1061
>/boot/grub/menu.lst</filename
1062
> khi cài đặt hay gỡ bỏ hạt nhân Debian nào, hãy thêm những dòng này:<informalexample
1064
postinst_hook = update-grub
1065
postrm_hook = update-grub
1068
[postinst viết tắt "post-installation", sau khi cài đặt
1069
postrm viết tắt "post-removal", sau khi gỡ bỏ
1072
Còn cho bộ tải khởi động <classname
1074
>, giá trị của <literal
1075
>do_bootloader</literal
1079
><para arch="powerpc"
1080
>Chạy lệnh <userinput
1081
>man yaboot.conf</userinput
1082
> để xem hướng dẫn về cách thiết lập bộ tải khởi động. Nếu bạn giữ lại hệ thống bạn đã dùng để cài đặt Debian, đơn giản hãy thêm mục nhập cho bản cài đặt Debian vào tập tin cấu hình <filename
1083
>yaboot.conf</filename
1084
> đã có. Bạn cũng có khả năng sao chép nó vào hệ thống mới rồi hiệu chỉnh nó tại đó. Sau khi hiệu chỉnh xong, hãy gọi chức năng <command
1086
> (ghi nhớ rằng nó sẽ dùng tập tin cấu hình <filename
1087
>yaboot.conf</filename
1088
> tương đối so với hệ thống từ đó bạn gọi nó). </para
1089
><para arch="powerpc"
1090
>Ở đây có mẫu <filename
1091
>/etc/yaboot.conf</filename
1092
> cơ bản: <informalexample
1098
magicboot=/usr/lib/yaboot/ofboot
1104
>[boot=khởi động; device=thiết bị; partition=phân vùng; root=gốc; magicboot=khởi động ma thuật; timeout=thời hạn; image=ảnh; label=nhãn]
1106
Trên một số máy riêng, có lẽ bạn cần phải sử dụng <userinput
1108
> thay cho <userinput
1115
>Đòn kết liễu</title>
1117
>Như nói trước, hệ thống đã cài đặt là rất cơ bản. Nếu bạn muốn làm cho hệ thống ít rộng rãi hơn, dễ cài đặt các gói có ưu tiên <quote
1119
> priority: <informalexample
1121
# tasksel install standard
1124
> Tất nhiên, bạn cũng có khả năng sử dụng <command
1126
> để cài đặt mỗi gói riêng. </para
1128
>Sau khi cài đặt xong, có rất nhiều gói đã tải về nằm trong thư mục kho lưu <filename
1129
>/var/cache/apt/archives/</filename
1130
>. Vậy bạn có dịp giải phóng thêm chỗ trống trên đĩa bằng cách chạy lệnh « làm sạch »: <informalexample
1139
<!-- End of file appendix/chroot-install.xml -->
1141
<!-- Start of file appendix/plip.xml -->
1142
<!-- $Id: plip.xml 39644 2006-08-08 22:08:57Z jfs $ -->
1144
<sect1 id="plip" arch="x86">
1146
>Cài đặt &debian; qua IP đường song song (PLIP)</title>
1149
>Phần này diễn tả phương pháp cài đặt &debian; vào máy tính không có thẻ Ethernet, chỉ có máy tính cổng ra từ xa được gắn nối bằng cáp Null-Modem (bộ điều giải rỗng, cũng được gọi như là cáp Null-Printer, máy in rỗng). Máy tính cổng ra nên được kết nối đến mạng chứa máy nhân bản Debian (v.d. có kết nối đến Mạng). </para
1151
>Mẫu trong phụ lục này sẽ hiển thị phương pháp thiết lập sự kết nối PLIP, dùng cổng ra được kết nối đến Mạng qua sự kết nối quay số (ppp0). Nó sẽ dùng địa chỉ IP <userinput
1152
>192.168.0.1</userinput
1154
>192.168.0.2</userinput
1155
> cho hai giao diện PLIP trên hệ thống đích và hệ thống nguồn riêng từng cái (những địa chỉ này nên là không dùng bên trong miền địa chỉ của mạng của bạn). </para
1157
>Sự kết nối PLIP được thiết lập trong khi cài đặt sẽ cũng sẵn sàng sau khi khởi động lại vào hệ thống đã cài đặt (xem <xref linkend="boot-new"/>). </para
1159
>Trước khi bắt đầu, bạn cần phải xem cấu hình BIOS (địa chỉ cơ bản IO và IRQ) để tìm cổng song song của hệ thống cả đích lẫn nguồn. Giá trị thường nhất là <literal
1172
>Máy tính đích, được gọi như là <emphasis
1174
> (đích), vào đó Debian sẽ được cài đặt. </para
1178
>Vật chứa phần mềm cài đặt hệ thống; xem <xref linkend="installation-media"/>. </para
1182
>Máy tính khác được kết nối đến Mạng, được gọi như là <emphasis
1184
> (nguồn), mà sẽ hoạt động là cổng ra. </para
1188
>Một cáp Null-Modem DB-25. Xem tài liệu cài đặt PLIP Thế Nào <ulink url="&url-plip-install-howto;"
1189
>PLIP-Install-HOWTO</ulink
1190
> để tìm thông tin thêm về cáp kiểu này, gồm hướng dẫn về cách tạo điều riêng. </para
1198
>Thiết lập nguồn</title>
1200
>Theo đây có một tập lệnh trình bao là mẫu đơn giản về phương pháp cấu hình máy tính nguồn như là cổng ra Mạng dùng ppp0. <informalexample
1204
# Gỡ bỏ các mô-đun đang chạy ra hạt nhân để tránh xung đột,
1205
# cũng để tự cấu hình lại.
1206
modprobe -r lp parport_pc
1207
modprobe parport_pc io=<replaceable
1213
# Cấu hình giao diện PLIP (chọn « plip0 », xem « dmesg | grep plip »)
1214
ifconfig <replaceable
1215
>plip0 192.168.0.2</replaceable
1216
> pointopoint <replaceable
1217
>192.168.0.1</replaceable
1218
> netmask 255.255.255.255 up
1221
modprobe iptable_nat
1222
iptables -t nat -A POSTROUTING -o <replaceable
1226
> /proc/sys/net/ipv4/ip_forward
1235
>Cài đặt đích</title>
1237
>Khởi động vật chứa cài đặt. Cần phải chạy tiến trình cài đặt bằng chế độ nhà chuyên môn: hãy nhập <userinput
1239
> vào dấu nhắc khởi động. Nếu bạn cần đặt tham số cho mô-đun hạt nhân, cũng cần phải làm như thế tại dấu nhắc khởi động. Chẳng hạn, để khởi động trình cài đặt và đặt giá trị cho những tùy chọn <quote
1243
> cho mô-đun <filename
1244
>partport_pc</filename
1245
>, hãy nhập dãy dưới vào dấu nhắc khởi động:<informalexample
1247
expert parport_pc.io=<replaceable
1249
> parport_pc.irq=<replaceable
1253
>Bên dưới có những trả lời cần nhập trong những giai đoạn khác nhau của tiến trình cài đặt. </para>
1260
>Tải các thành phần cài đặt từ đĩa CD</guimenuitem>
1264
>Chọn mục <userinput
1265
>plip-modules</userinput
1266
> trong danh sách: nó sẽ làm cho các trình điều khiển PLIP sẵn sàng cho hệ thống cài đặt. </para
1272
>Phát hiện phần cứng mạng</guimenuitem>
1279
>Nếu máy đích <emphasis
1281
> chứa thẻ mạng, trình cài đặt sẽ hiển thị danh sách các mô-đun trình điều khiển cho những thẻ được phát hiện. Nếu bạn muốn ép buộc &d-i; dùng PLIP thay thế, bạn cần phải bỏ chọn mọi mô-đun trình điều khiển đã liệt kê. Tất nhiên, nếu máy đích không có thẻ mạng, trình cài đặt sẽ không hiển thị danh sách này. </para
1285
>Vì chưa phát hiện thẻ mạng, trình cài đặt sẽ nhắc bạn chọn trình điều khiển mạng trong danh sách. Hãy chọn mô-đun <userinput
1296
>Cấu hình mạng</guimenuitem>
1301
>Tự động cấu hình mạng bằng DHCP không? : Không </para
1305
>Địa chỉ IP: <userinput
1307
>192.168.0.1</replaceable
1313
>Địa chỉ điểm-đến-điểm: <userinput
1315
>192.168.0.2</replaceable
1321
>Các địa chỉ của máy phục vụ tên: bạn có khả năng nhập cùng những địa chỉ được dùng trên máy tính nguồn (xem tập tin cấu hình <filename
1322
>/etc/resolv.conf</filename
1333
<!-- End of file appendix/plip.xml -->
1335
<!-- Start of file appendix/graphical.xml -->
1336
<!-- $Id: graphical.xml 44580 2007-01-29 04:37:14Z fjp $ -->
1338
<sect1 condition="gtk" id="graphical">
1340
>Bộ cài đặt đồ họa</title>
1342
>Phiên bản đồ họa của bộ cài đặt chỉ sẵn sàng cho một số kiến trúc bị hạn chế, gồm &arch-title;. Bộ cài đặt đồ họa thật có cùng chức năng với bộ cài đặt chuẩn, vì nó sử dụng cùng những chương trình thông qua giao diện khác. </para
1344
>Mặc dù có chức năng trùng, bộ cài đặt đồ họa vẫn còn có vài lợi ích đáng kể. Lợi ích chính là nó hỗ trợ số ngôn ngỡ lớn hơn, đặc biệt những ngôn ngữ được viết bằng bộ ký tự không thể được hiển thị bằng giao diện <quote
1346
> chuẩn. Nó cũng có vài lợi ích trong cách sử dụng, như (tùy chọn) khả năng sử dụng con chuột, và trong một số trường hợp riêng, vài câu hỏi có thể được hiển thị trên cùng một màn hình. </para
1348
>Bộ cài đặt đồ họa có sẵn cùng với mọi ảnh đĩa CD, cũng với phương pháp cài đặt vào vật chứa đĩa cứng. Vì bộ cài đặt đồ họa sử dụng một initrd riêng rất lớn hơn bộ cài đặt chuẩn, nó cần phải được khởi động bằng <userinput
1349
>installgui</userinput
1350
> thay cho <userinput
1352
>. Tương tự, những chế độ chuyên môn và cứư được khởi động bằng <userinput
1353
>expertgui</userinput
1355
>rescuegui</userinput
1356
> riêng từng cái. </para
1358
>Bộ cài đặt đồ họa cũng có sẵn dạng ảnh ISO <quote
1360
> đặc biệt<footnote id="gtk-miniiso"
1362
>Ảnh ISO nhỏ này có thể được tải xuống máy nhân bản Debian nào như được diễn tả trong <xref linkend="downloading-files"/>. Tìm tên <quote
1366
>, mà có ích chính để thử ra; trong trường hợp này, ảnh được khởi động chỉ bằng <userinput
1368
>. Chưa có ảnh bộ cài đặt đồ họa có thể được khởi động qua mạng. </para
1369
><para arch="powerpc"
1370
>Cho &arch-title;, hiện thời chỉ có sẵn một ảnh ISO <quote
1372
> thử nghiệm<footnote id="gtk-miniiso"
1374
>Ảnh ISO nhỏ này có thể được tải xuống máy nhân bản Debian nào như được diễn tả trong <xref linkend="downloading-files"/>. Tìm tên <quote
1378
>. Nó nên hoạt động được trên gần tất cả các hệ thống PowerPC có thẻ đồ họa kiểu ATI, nhưng rất có thể sẽ không hoạt động được trên hệ thống khác. </para
1380
>Việc chạy vộ cài đặt đồ họa cần thiết bộ nhớ hơi nhiều hơn bộ cài đặt chuẩn: &minimum-memory-gtk;. Không đủ bộ nhớ thì nó tự động sẽ dùng lại giao diện <quote
1384
>Bạn có khả năng thêm các tham số khởi động khi khởi chạy bộ cài đặt đồ họa, đúng như khi khởi động bộ cài đặt chuẩn. Một của những tham số này cũng cho bạn có khả năng cấu hình con chuột để sử dụng tay trái. Xem <xref linkend="boot-parms"/> để tìm các tham số hợp lệ. </para>
1386
<sect2 id="gtk-using">
1388
>Cách sử dụng bộ cài đặt đồ họa</title>
1390
>Như nói trên, bộ cài đặt thật hoạt động đúng như bộ cài đặt chuẩn, thì phần còn lại của sổ tay này có thể được dùng để hướng dẫn bạn qua tiến trình cài đặt. </para
1392
>Thích sử dụng bàn phím hơn là con chuột thì có hai thứ bạn cần biết. Để bung danh sách đã co lại (dùng chẳng hạn khi chọn quốc gia bên trong châu), bạn có thể sử dụng hai phím dấu cộng <keycap
1394
> và dấu trừ <keycap
1396
>. Đối với câu hỏi yêu cầu bạn chọn một mục trong nhiều điều (v.d. chọn công việc), trước tiên bạn cần phải bấm phím Tab tới cái nút <guibutton
1397
>Tiếp tục</guibutton
1398
> sau khi chọn mục thích hợp, rồi bám phím <keycap
1400
> sẽ bật/tắt sự chọn, không phải kích hoạt cái nút <guibutton
1401
>Tiếp tục</guibutton
1404
>Để chuyển đổi sang bàn giao tiếp khác, bạn cũng cần phải sử dụng phím <keycap
1406
>, đúng như trong hệ thống cửa sổ X. Lấy thí dụ, để chuyển đổi sang VT1, bạn cần dùng tổ hợp phím: <keycombo
1417
<sect2 id="gtk-issues">
1419
>Vấn đề đã biết</title>
1423
> là bản phát hành thứ nhất hợp nhất bộ cài đặt đồ họa, cũng sử dụng một số kỹ thuật hơi mới. Có vài vấn đề đã biết có thể gặp trong khi cài đặt. Chúng tôi ngờ có khả năng sửa chữa các vấn đề này trong bản phát hành &debian; kế tiếp. </para>
1428
>Thông tin trên một số màn hình không có định dạng cột đẹp. Trường hợp thường nhất là màn hình thứ nhất trên đó bạn chọn ngôn ngữ. Một trường hợp khác là màn hình chính của chương trình <filename
1434
>Việc gõ một số ký tự riêng có thể không hoạt động được: trong một số trường hợp riêng, ký tự sai được in ra. Chẳng hạn, việc cấu tạo nguyên âm có dấu bằng cách bấm phím chết nhập dấu phụ, rồi bấm nguyên âm, không in ra được. (Ghi chú : người dùng muốn đọc/viết tiếng Việt không cần dùng bộ cài đặt đồ họa.) </para
1438
>Khả năng hỗ trợ vùng sờ chưa tối ưu. </para
1442
>Bạn không nên chuyển đổi sang bàn giao tiếp khác trong khi bộ cài đặt vẫn bận; có thể gây ra giao diện sụp đổ. Giao diện sẽ tự động được khởi chạy lại, nhưng việc sụp đổ vẫn còn có thể gây ra lỗi trong tiến trình cài đặt. Việc chuyển đổi sang bàn giao tiếp khác trong khi bộ cài đặt đợi dữ liệu nhập nên hoạt động được, không gây ra lỗi nào. </para
1446
>Khả năng tạo phân vùng đã mật mã bị hạn chế vì không thể tạo ra một khoá mật mã ngẫu nhiên. Vẫn có thể thiết lập một phân vùng đã mật mã, dùng cụm từ mật khẩu như là khoá mật mã. </para
1452
<!-- End of file appendix/graphical.xml -->
1455
<!-- End of file appendix/random-bits.xml -->